Chứng nhận là khi một bên thứ ba đưa ra một đảm bảo bằng văn bản rằng một sản phẩm (kể cả dịch vụ), quá trình, con người, tổ chức hoặc dịch vụ phù hợp với những yêu cầu cụ thể.
Chứng
nhận sản phẩm. Tồn tại nhiều dạng khác nhau. Ví dụ, chứng nhận sản phẩm có
thể bao gồm thử nghiệm ban đầu một sản phẩm kết hợp với đánh giá hệ thống quản
lý chất lượng của nhà cung ứng. Sau đó có thể bao gồm giám sát, có tính đến hệ
thống quản lý chất lượng của nhà cung ứng và thử nghiệm mẫu lấy tại cơ sở sản
xuất và/hoặc trên thị trường. Các phương thức
chứng nhận sảnphẩm khác bao
gồm thử nghiệm ban đầu và thử nghiệm trong quá trình giám sát, trong khi các
phương thức khác lại căn cứ vào thử nghiệm mẫu sản phẩm, hay còn được gọi là
thử nghiệm mẫu điển hình.
Chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng.
Một ví dụ rõ nhất về chứng nhận là đã có hơn 897.866 tổ chức tại 170 quốc gia
được chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn ISO 9001. Cần phải lưu ý rằng bản thân ISO
không tiến hành hoạt động đánh giá sự phù hợp đối với các hệ thống quản lý chất
lượng, không cấp chứng chỉ sự phù hợp với tiêu chuẩn này hay các tiêu chuẩn
khác. Chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng được tiến hành độc lập với ISO bởi
hơn 800 tổ chức chứng nhận hoặc tổ chức đăng ký hoạt động quốc tế.